Lượt xem: 1727
Quy định kỹ thuật phương pháp quan trắc hải văn
07/10/2020
Ngày 11 tháng 9 năm 2020, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 08/2020/TT-BTNMT về việc quy định kỹ thuật phương pháp quan trắc hải văn. Thông tư gồm 04 Chương, 32 Điều áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quan trắc hải văn.
Thông tư quy định đối với quan trắc viên khi thực hiện
quan trắc tại trạm phải thực hiện nguyên tắc như: Trực tiếp
thực hiện quan trắc các yếu tố khí tượng hải văn theo đúng quy định; Quan trắc
và ghi số liệu trung thực, khách quan, đánh giá đúng bản chất hiện tượng. Khi
có hiện tượng nghi vấn, phải quan trắc lại và ghi chú vào sổ quan trắc; Sử dụng
các phương tiện đo có đủ chứng nhận và hạn kiểm định; Phải kiểm tra phương tiện
đo trước khi quan trắc; Thực hiện quan trắc đúng giờ và đúng trình tự; Bảo dưỡng,
bảo quản phương tiện đo đúng quy định; Cập nhật các thông tin mới vào hồ sơ kỹ
thuật trạm; gửi tài liệu quan trắc về đơn vị quản lý cấp trên theo quy định; Khi
phát hiện thấy các hiện tượng bất thường về khí tượng hải văn nguy hiểm, đặc biệt
nguy hiểm và hiện tượng khí tượng hải văn bất thường phải thông báo kịp thời về
chính quyền địa phương và cơ quan quản lý cấp trên theo quy định; Báo cáo kịp
thời về các hành vi vi phạm hành lang kỹ thuật công trình, tài liệu và các cơ sở
vật chất khác.
Kết quả
quan trắc được ghi vào sổ quan trắc bằng bút chì đen và nhập số liệu vào phần mềm
theo quy định; Trang bìa và thuyết minh của sổ quan trắc phải ghi bằng bút mực
đen hoặc mực xanh đen; không để bẩn, nhăn rách; Sau thời điểm quan trắc 19 giờ
hàng ngày, quan trắc viên phải ghi, nhập số liệu các kết quả từ sổ quan trắc
sang báo cáo; Đối với trạm có phương tiện tự ghi mực nước phải cắt giản đồ, quy
toán giản đồ nhập số liệu vào báo cáo; Hiệu chính số đọc trên các phương tiện
đo, kiểm tra, tính toán, chỉnh lý sơ bộ kết quả, chọn các giá trị đặc trưng.
Hàng ngày
vào các thời điểm quan trắc 1 giờ, 7 giờ, 13 giờ, 19 giờ quan trắc viên phải thảo
mã điện, điện báo về Trung tâm Thông tin và Dữ liệu khí tượng thủy văn; hàng
tháng trạm nộp tài liệu giấy về Đài Khí tượng Thủy văn khu vực trước ngày 05
tháng sau; Đài Khí tượng Thủy văn khu vực nộp tài liệu về Trung tâm Quan trắc
khí tượng thủy văn trước ngày cuối cùng của tháng đó; hàng tháng trạm gửi tài
liệu số trước ngày 05 tháng sau về Đài Khí tượng Thủy văn khu vực và Trung tâm
Quan trắc khí tượng thủy văn; Đối với trạm tự động thì số liệu phải truyền liên tục về đúng các địa
chỉ quy định. Thực hiện theo đúng mẫu, cấu hình, định dạng file số liệu, thời
gian cài đặt; Chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Khí tượng thủy văn khuyến khích thực hiện theo
quy định của Thông tư này.
Về kỹ thuật phương pháp quan trắc, đối với phương pháp quan
trắc tầm nhìn xa về phía lục địa, được thực hiện tại vị trí đã được quy định;
lần lượt quan trắc tầm nhìn xa cả 9 tiêu điểm, bắt đầu từ tiêu điểm gần nhất
tới tiêu điểm xa nhất; xác định xem tiêu điểm nào thấy được và tiêu điểm nào không
thấy được; cấp tầm nhìn được xác định ứng với khoảng cách giữa 2 tiêu điểm liên
tiếp nhau và xác định theo cấp từ 0 đến 9.
Đối với quan trắc tầm nhìn xa về phía lục địa, về phía biển
khi có tiêu điểm thì Quan trắc viên đến vị trí quy định làm quen với bóng tối
trước khi quan trắc từ 10 phút đến 15 phút. Trường hợp thiếu tiêu điểm quan
trắc thì xác định tầm nhìn xa trước lúc mặt trời lặn một hoặc hai giờ (tùy theo
điều kiện thời tiết); tại thời điểm quan trắc 1 giờ không có hiện tượng nào làm
giảm tầm nhìn xa thì lấy tầm nhìn xa tại thời điểm quan trắc 19 giờ. Bên cạnh
đó, tần số quan trắc tầm nhìn xa là 4 lần/ngày vào các thời điểm 1 giờ, 7 giờ,
13 giờ và 19 giờ. Trong điều kiện có thời tiết nguy hiểm trên biển thực hiện
quan trắc liên tục 1 lần/giờ.
Ngoài phương pháp quan trắc
tầm nhìn xa, Thông tư 08/2020/TT-BTNMT cũng quy định
các kỹ thuật phương pháp quan trắc, bao gồm: quan trắc gió; quan trắc sóng;
quan trắc nhiệt độ nước biển; quan trắc độ muối; quan trắc sáng biển; quan trắc
dòng chảy; quan trắc mực nước biển.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 10 năm
2020; đồng thời Bộ Tài nguyên và Môi trường giao Tổng cục trưởng Tổng cục
Khí tượng Thủy văn có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư
này.
Nguyễn Thụy Kiều Diễm - Phòng TN nước, khoáng sản